https://www.high-endrolex.com/4
https://www.high-endrolex.com/4
- Đăng bởi: Nguyễn Hoàng Vũ Hằng - Ngày đăng : 25/09/2021 - Lượt xem 127
HƯỚNG DẪN VỀ CHỨNG TỪ VÀ HẠCH TOÁN ĐỐI VỚI KHOẢN LÃI CHẬM TRẢ
Công văn số 1539/CT-KT2 ngày 27 tháng 07 năm 2015 do cục thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành hướng dẫn về chứng từ và hạch toán đối với khoản lãi chậm trả
Trường hợp Công ty có chi trả tiền lãi do trả chậm theo đúng quy định của hợp đồng và phụ lục hợp đồng thì khi chi tiền, Công ty lập chứng từ chi tiền, bên nhận được tiền lãi chậm trả không phải xuất hóa đơn, không phải kê khai thuế GTGT.
– Khoảng lãi chậm trả thuộc đối tượng chịu thuế TNDN,
– Khoản chi tiền lãi suất phạt là khoản phạt vi phạm hợp đồng được bù trừ với các khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường mà Công ty nhận được do các bên đối tác khác vi phạm hợp đồng kinh tế (nếu có). Sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác (hoặc giảm trừ vào thu nhập khác). Trường hợp Công ty trong năm không phát sinh thu nhập khác thì được giảm trừ vào thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh và được tính toàn bộ ngay trong kỳ.
– Khoản chi tiền lãi suất chậm thanh toán theo quy định của phụ lục hợp đồng là chi phí tài chính, được hạch toán vào tài khoản 635 và tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN trong kỳ.
– Nếu các bên có thỏa thuận về lãi suất trả chậm thì lãi suất trả chậm theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan (như Luật thương mại,… ) quy định khác; Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn 20%/năm nêu trên thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
– Nếu các bên có thỏa thuận về việc trả lãi trả chậm, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất trả chậm được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn tức là 10%.
Đang đăng ký thông tin...