https://www.high-endrolex.com/4
https://www.high-endrolex.com/4
- Đăng bởi: Hoàng Thị Nhung - Ngày đăng : 10/10/2020 - Lượt xem 516
1. Khái niệm về Báo cáo Thuế
Là một nghiệp vụ xảy ra thường xuyên và mang tính chất định kỳ của Doanh nghiệp. Là việc kê khai những hóa đơn thuế Giá trị Gia tăng đầu ra/vào phát sinh trong quá trình mua hàng, sử dụng dịch vụ và những hóa đơn bán hàng do các chủ thể phát hành. Báo cáo Thuế là một trong những hoạt động bắt buộc của nhà nước đối với các chủ thể, đóng vai trò như một công cụ để nhà nước quản lý các chủ thể kinh doanh ở tầm vĩ mô. Vì vậy, việc hiểu rõ về các quy định của pháp luật cũng như bản chất của báo cáo thuế như: giấy tờ thủ tục, thời han kê khai và nạp hồ sơ, thời gian nộp tiền,.. là một trong những yêu cầu quan trọng để Doanh nghiệp của Bạn tránh được việc bị xử phạt đáng tiếc. Hôm nay, tại bài viết này, Koán toán An Nhung sẽ cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích nhất liên quan đến vấn đề báo cáo Thuế.
2. Tại sao
• Thuế giá trị gia tăng là một trong những loại thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi đối với các tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hóa, sử dụng- cung ứng dịch vụ trong thực tế cuộc sống. Do đó, Thuế giá trị gia tăng là một nguồn thu lớn đóng góp vào Ngân sách của nhà nước mỗi năm.
• Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu, tính trên giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ của các chủ thế. Thuế giá trị gia tăng không áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu. Đây cũng là một trong những tác động của nhfa nước trong việc tạo điều kiện thuận lợi thúc quá trình xuất khẩu hàng hóa.
3. Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng
Căn cứ vào Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định về đối tượng nộp Thuế giá trị gia tăng bao gồm:
• Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác;
• Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
• Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;
• Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;
• Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
•
o Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
• Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
• Cá nhân cư trú: trong trường hợp này được hiểu là bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:
•
o Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
o Làm đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
o Hợp tác kinh doanh với tổ chức
o Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính
• Lưu ý: Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
4. Cách xác định báo cáo Thuế theo quý/tháng
Đối tượng khai thuế GTGT theo quý
• Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.
• Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.
Đối tượng khai thuế GTGT theo tháng
Khai thuế theo tháng áp dụng đối với người nộp thuế Giá trị gia tăng có tổng số doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm liền trước từ trên 50 tỷ đồng
Cách xác định doanh thu năm liền trước liền kề
Cách xác định doanh thu bán hàng, cung cáp dịch vụ năm trước liền kề làm điều kiện xác định đối tượng khai thuế giá trị gia tăng theo quý như sau:
• Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các Tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm Dương lịch bao gồm cả doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng và doanh thu không chịu thuế giá trị gia tăng
• Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính cho đơn vị trực thuộc thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị thực thuộc
Lưu ý: Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng nộp thuế theo quý/tháng để thực hiện theo đúng quy định. Trong trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện và thuộc đối tượng nạp thuế giá trị gia tăng theo quý muốn chuyển sáng nộp thuế giá trị gia tăng theo tháng thì gửi thông báo đến cơ quan thuế thuế trực tiếp quản lý theo mẫu số 07/GTGT kèm theo Thông tư 151 chậm nhất vào thời điểm nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.
Tham khảo thêm bài viết Thủ tục hồ sơ Khai Thuế Ban Đầu
5. Thời gian nộp báo cáo Thuế
Hạn nộp báo cáo thuế gồm các loại tờ khai thuế Giá trị gia tăng (GTGT), thuế Thu nhập cá nhân (TNCN), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn là:
• Thời hạn nộp báo cáo thuế theo tháng: Chậm nhất là vào ngày 20 của tháng tiếp theo liền kề.
• Thời hạn nộp báo cáo thuế theo quý: Chậm nhất là vào ngày 30 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo liền kề.
• Thời hạn nộp báo cáo thuế theo năm: Chậm nhất là vào ngày 30/01 của năm sau liền kề.
• Doanh nghiệp kê khai thuế theo từng lần phát sinh: Thời hạn chậm nhất là ngày thứ 10 tính kể từ ngày phát sinh.
• Tờ khai quyết toán thuế năm: Chậm nhất là vào ngày thứ 90 tính kể từ ngày kết thúc của năm tài chính. Trong trường hợp doanh nghiệp có chia tách hay hợp nhất hoặc sát nhập, có chuyển đổi hình thức sở hữu, bị giải thể, bị chấm dứt hoạt động thì: Chậm nhất là vào ngày thứ 45 tính kể từ ngày doanh nghiệp có quyết định.
Đang đăng ký thông tin...