https://www.high-endrolex.com/4
https://www.high-endrolex.com/4
- Đăng bởi: Hoàng Thị Nhung - Ngày đăng : 20/08/2020 - Lượt xem 308
KẾ TOÁN XUẤT - NHẬP KHẨU
Cách hạch toán hàng nhập khẩu - Thuế nhập khẩu
Hướng dẫn cách hạch toán tỷ giá hàng nhập khẩu, cách hạch toán hàng nhập
khẩu - hạch toán thuế nhập khẩu, cách xác định giá trị hàng nhập khẩu theo
quy định mới nhất của Bộ tài chính.
Theo Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bô tài chính: ̣
“3. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy
đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế như sau
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng
thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng
thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh
toán ngoại tệ.
- Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 200/2014/TTBTC cụ thể như sau:
(Theo điều 51 Thông tư 200/2014/TT-BTC)
c) Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải trả cho người bán theo
từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải trả bằng ngoại tệ thì thực hiện theo
nguyên tắc:
- Khi phát sinh các khoản nợ phải trả cho người bán (bên có tài khoản 331)
bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại
thời điểm phát sinh (là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi thường xuyên có
giao dịch). Riêng trường hợp ứng trước cho nhà thầu hoặc người bán, khi đủ điều
kiện ghi nhận tài sản hoặc chi phí thì bên Có tài khoản 331 áp dụng tỷ giá ghi sổ
thực tế đích danh đối với số tiền đã ứng trước.
- Khi thanh toán nợ phải trả cho người bán (bên Nợ tài khoản 331) bằng ngoại
tệ, kế toán phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho
từng đối tượng chủ nợ (Trường hợp chủ nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đích
danh được xác định trên cơ sở bình quân gia quyền di động các giao dịch của chủ nợ
đó). Riêng trường hợp phát sinh giao dịch ứng trước tiền cho nhà thầu hoặc người
bán thì bên Nợ tài khoản 331 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá bán của
ngân hàng nơi thường xuyên có giao dịch) tại thời điểm ứng trước;
- Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán có gốc ngoại
tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Tỷ giá
giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải trả cho người bán là tỷ giá bán ngoại tệ
của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm
lập Báo cáo tài chính. Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do
Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại
các khoản phải trả cho người bán có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong
nội bộ tập đoàn
(Theo điều 69 Thông tư 200/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông
tư 53/2016/TT-BTC)
a) Tỷ giá giao dịch thực tế đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ:
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ (hợp đồng mua bán ngoại tệ giao
ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán
đổi): Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân
hàng thương mại;
- Trường hợp hợp đồng không quy định cụ thể tỷ giá thanh toán:
+ Doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế: Khi ghi nhận Khoản
góp vốn hoặc nhận vốn góp là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi doanh nghiệp
mở tài Khoản để nhận vốn của nhà đầu tư tại ngày góp vốn; Khi ghi nhận nợ phải
thu là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng
thanh toán tại thời Điểm giao dịch; Khi ghi nhận nợ phải trả là tỷ giá bán của ngân
hàng thương mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch tại thời Điểm giao dịch; Khi
ghi nhận các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các Khoản chi phí được thanh toán
ngay bằng ngoại tệ (không qua các tài Khoản phải trả) là tỷ giá mua của ngân hàng
thương mại nơi doanh nghiệp thực hiện thanh toán
+ Ngoài tỷ giá giao dịch thực tế nêu trên, doanh nghiệp có thể lựa chọn tỷ giá giao
dịch thực tế là tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá mua bán chuyển Khoản trung bình của ngân
hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Tỷ giá xấp xỉ phải
đảm bảo chênh lệch không vượt quá +/-1% so với tỷ giá mua bán chuyển Khoản
trung bình. Tỷ giá mua bán chuyển Khoản trung bình được xác định hàng ngày hoặc
hàng tuần hoặc hàng tháng trên cơ sở trung bình cộng giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán
chuyển Khoản hàng ngày của ngân hàng thương mại.
Việc sử dụng tỷ giá xấp xỉ phải đảm bảo không làm ảnh hưởng trọng yếu đến tình
hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ kế toán.
Chúc các bạn thành công.
Đang đăng ký thông tin...