KẾ TOÁN VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Định nghĩa:
a. TSCĐ hữu hình: Để được ghi nhận là TSCĐ hữu hình, thì tài sản đó phải thỏa mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau:
- Có hình thái vật chất và thuộc sở hữu của doanh nghiệp (thông qua hóa đơn đầu vào, hợp đồng mua bán, giấy chứng nhận quyền sử dụng)
- Tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm
- Có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên (theo TT45 từ 10/06/2013).
- Ví dụ: nhà xưởng, văn phòng, máy móc thiết bị có giá trị trên 30.000.000 triệu đồng
b. TSCĐ vô hình: Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình giống như các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình, nhưng TSCĐ vô hình thì không có hình thái vật chất.
Ví dụ: bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, quyền sử dụng đất…
c. TSCĐ thuê tài chính
- Là tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Tổng số tiền thuê của loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký kết hợp đồng.
- Đối với doanh nghiệp đi thuê: phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Và thực hiện đúng theo hợp đồng. Đồng thời chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Đối với doanh nghiệp cho thuê: không trích khấu hao tài sản mà thực hiện theo hợp đồng cho thuê.
2. Nhiệm vụ của Kế toán TSCĐ
- Quản lý và theo dõi số lượng tài sản cố định để không bị thất thoát bằng cách mở thẻ tài sản cố định. Mỗi tài sản cố định phải dán mã.
- Ngoài ra, kế toán cần lập Biên bản kiểm kê TSCĐ nhằm xác định số lượng. Tuy nhiên, tùy theo tính chất của tài sản mà quy định kiểm kê vào cuối năm hay đột xuất.
- Trích khấu hao đầy đủ chi phí vào những bộ phận có liên quan của những tài sản tham gia vào SXKD.
- Bộ chứng từ của tài sản phải được lưu tại thẻ tài sản cố định (Vì phục vụ cho nhiều năm)
- Khi bàn giao tài sản cố định cho bộ phận nào sử dụng phải có biên bản bàn giao để quản lý tính hiện hữu của tài sản.
3. Kết cấu tài khoản, chứng từ sử dụng, ghi sổ kế toán:
3.1 Tài khoản: 211 – TSCĐ hữu hình Gồm các loại sau:
- Nhà cửa vật kiến trúc(2111)
- Máy móc thiết bị (2112)
- Phương tiện vận chuyển (TK 2113)
- Thiết bị dụng cụ quản lý (TK 2114)
- Tài khoản (TK 2115) – Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ là các loại cây lâu năm (Cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn quả…) súc vật làm việc (Voi, bò, ngựa cày kéo…) và súc vật nuôi để lấy sản phẩm (Bò sữa, súc vật sinh sản…).
- TSCĐ khác (TK 2118)
NỢ TK 211 (Nguyên giá TSCĐ): tài sản cố định trong doanh nghiệp tăng trong kỳ được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:
- Mua trả ngay, mua trả chậm
- Tự xây dựng
- Tự sản xuất
- Nhận góp vốn
Do đó, mỗi kiểu hình thành sẽ có các cách xác định nguyên giá khác nhau.
Trường hợp 1: Tăng do mua trả ngay, mua trả chậm
Trường hợp 1.1: Mua hàng trong nước
a.Xác định nguyên giá:
b. Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng mua bán,
- Hoá đơn tài chính của việc mua tài sản
- Hoá đơn vận chuyển tài sản,
- Lệ phí trước bạ (nếu có),
- Phiếu xuất kho, Biên bản bàn giao tài sản giữa bên bán và bên mua
- Giấy báo nợ ngân hàng.
Trường hợp 2: Tài sản tăng do Công ty thuê ngoài xây dựng hoặc tự Xây dựng
a. Xác định nguyên giá
Nguyên giá TSCĐ HH hoàn thành do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định, cùng với các chi phí khác liên quan trực tiếp, và lệ phí trước bạ (nếu có).
b. Chứng từ sử dụng
- Biên bản nghiệm thu và hoàn thành
- Biên bản quyết toán công trình
- Hồ sơ hoàn công đưa vào sử dụng
- Hóa đơn đầu vào của việc xây dựng
- Hợp đồng về xây dựng
Trường hợp 3: Tài sản tăng do Cty tự sản xuất (Tiêu dùng nội bộ)
a. Xác định nguyên giá.
Tài sản cố định tự sản xuất tức là sản phẩm do công ty sản xuất, mà được xuất ra cho chính công ty sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ là giá bán sản phẩm và các chi phí lắp đặt, chạy thử, chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào sử dụng.
b. Chứng từ sử dụng
- Phiếu đề xuất xuất tiêu dùng nội bộ của phòng ban, có sự xét duyệt của Ban lãnh đạo
- Phiếu xuất kho
- Biên bản bàn giao
- Hóa đơn GTGT
Trường hợp 4: Tăng do nhận góp vốn
a. Xác định nguyên giá
Nguyên giá TSCĐ nhận vốn góp liên doanh là giá trị theo đánh giá thực tế của của Hội đồng giao nhận, Các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ..
b. Chứng từ sử dụng
- Biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết
- Biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn
- Hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định gía theo quy định của Pháp luật, kèm theo Bộ hồ sơ nguồn gốc của tài sản.
CÓ TK 211 : giảm TSCĐ trong công ty có các trường hợp:
- Nhượng bán TSCĐ
- Thanh lý TSCĐ
Trường hợp 1: Giảm do nhượng bán TSCĐ:
a. Định nghĩa:
TSCĐ nhượng bán là những tài sản không cần dùng hay xét thấy sử dụng không hiệu quả.
b. Chứng từ sử dụng:
- Lập hội đồng thẩm định giá
- Thông báo công khai và tổ chức đấu giá
- Có hợp đồng mua bán
- Biên bản giao nhận tài sản cố định
- Hóa đơn tài chính
⇒ Trường hợp 2: Giảm do thanh lý TSCĐ
a. Định nghĩa:
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng, không thể tiếp tục sử dụng được, những TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh.
b. Chứng từ sử dụng:
Khi có TSCĐ thanh lý, đơn vị phải ra quyết định thanh lý, thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐ. Hội đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ theo đúng trình tự, thủ tục, trong chế độ quản lý tài chính và lập Biên bản thanh lý TSCĐ theo mẫu quy định. Biên bản lập thành 2 bản, 1 bản chuyển cho phòng kế toán theo dõi ghi sổ, 1 bản giao cho bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ.
3.2 TSCĐ vô hình:
Các nghiệp vụ tăng giảm liên quan đến TSCĐ vô hình tương tự như TSCĐ hữu hình.
3.3 TSCĐ thuê tài chính:
Nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tài sản cố định thuê tài chính, các anh chị vui lòng xem TT105/2013 ngày 4/11/2003.
4. Khấu hao TSCĐ
4.1 Nguyên tắc thực hiện:
- Về nguyên tắc, mọi TSCĐ, BĐS đầu tư hiện có của doanh nghiệp có liên quan đến sản xuất, kinh doanh (gồm cả tài sản chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu hao theo quy định hiện hành. Khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất, kinh doanh và khấu hao BĐS đầu tư hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ; khấu hao TSCĐ chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý hạch toán vào chi phí khác (tk811).
- Các trường hợp đặc biệt không phải trích khấu hao (như TSCĐ dự trữ, TSCĐ dùng chung cho xã hội…), doanh nghiệp phải thực hiện theo chính sách tài chính hiện hành. Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc dùng vào mục đích phúc lợi thì không phải trích khấu hao tính vào chi phí mà chỉ tính hao mòn TSCĐ
- Thời gian khấu hao của tài sản cố định dựa vào thời gian sử dụng hữu ích của tài sản nhưng để tránh chênh lệch chi phí khấu hao giữa thuế và kế toán thì thường kế toán chọn thời gian khấu hao căn cứ vào thông tư 45 năm 2013. (10/06/2013).=> Những tài sản trước đây (trước 10/06/2013) mà có giá trị nhỏ hơn 30 triệu thì kết chuyển vào chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn để phân bổ với thời gian là không quá 3 năm (36 tháng).
4.2 Phương pháp khấu hao
Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương pháp trích khấu hao TSCĐ, doanh nghiệp đựơc lựa chọn các phương pháp phù hợp với từng loại tài sản cố định.
Có 3 phương pháp:
Phương pháp 1: khấu hao theo đường thẳng (khấu hao các năm đều nhau)
- Thời gian trích khấu hao: là thời gian cần thiết mà doanh nghiệp thực hiện việc trích khấu hao TSCĐ để thu hồi vốn đầu tư TSCĐ.
- Thời gian trích cho mỗi TSCĐ đã được quy định tại TT45/2013.
Ví dụ:
- Phương tiện vận tải đường bộ trích khấu hao từ 6 – 10 năm
- Nhà cửa loại kiên cố sẽ được trích từ 25 – 50 năm
Phương pháp 2: Khấu hao theo số dư giảm dần (khấu hao những năm đầu là lớn và giảm dần theo thời gian). Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian trích khấu hao của tài sản cố định được quy định như sau:
Phương pháp 3: Khấu hao theo số lượng sản phẩm (mục đích là hạch toán chi phí khấu hao đúng và đủ)
Tài sản sử dụng phương pháp khấu hao này phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 100% công suất thiết kế.
4.3 Kết cấu tài khỏan sử dụng: TK 214
Tài khỏan này dùng để phản ánh tình hình tăng giảm hao mòn và giá trị hao mòn lũy kế của các loại TSCĐ và bất động sản đầu tư trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ, BĐS đầu tư.
Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐS đầu tư giảm do TSCĐ, BĐS đầu tư thanh lý, nhượng bán, điều động cho đơn vị khác, góp vốn liên doanh,…
Bên có: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐS đầu tư tăng do trích khấu hao TSCĐ, BĐS đầu tư.
Số dư đầu kỳ và cuối kỳ bên có: Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ, BĐS đầu tư hiện có ở đơn vị.
- Tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình
- Tài khoản 2142 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
- Tài khoản 2143 – Hao mòn TSCĐ vô hình:
- Tài khoản 2147 – Hao mòn BĐS đầu tư
4.4 Chứng từ sử dụng: Bảng khấu hao TSCĐ
Cuối mỗi kỳ, kế toán sẽ lập ra Bảng khấu hao TSCĐ để thực hiện việc trích khấu hao cho từng tài sản sử dụng trong doanh nghiệp. Từ đó kế toán có thể quản lý đựơc tình hình sử dụng tài sản, giá trị còn lại, cũng như chi phí khấu hao cho từng bộ phận sử dụng tài sản.
4.5 Một số lưu ý:
- Trước khi trích khấu hao thì đơn vị phải thông báo cho cơ quan thuế về các loại tài sản doanh nghiệp đang sử dụng sẽ được thực hiện việc trích khấu hao theo phương pháp nào.
- Do TSCĐ có hình thái vật chất giống Hàng tồn kho. Do đó, đối với Hàng tồn kho kế toán sẽ mở Sổ chi tiết, còn đối với TSCĐ thì chúng ta sẽ mở thẻ theo dõi TSCĐ.
- Quyền sử dụng đất lâu dài thì không trích khấu hao. Riêng đối với quyền sử dụng đất có thời hạn thì kế toán cần phải trích khấu hao như những tài sản cố định khác.
- Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê.
- Việc trích hay thôi trích khấu hao TSCĐ phải đựơc thực hiện bắt đầu từ ngày mà TSCĐ tăng hoặc giảm.
4.6 Nghiệp vụ phát sinh:
Định kỳ (Cuối tháng) dựa vào bảng trích khấu hao tài sản cố định, và phân loại các bộ phận sử dụng tài sản đó, kế toán sẽ ghi nhận vào chi phí riêng cho từng bộ phận, và hạch toán như sau:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công (6234)
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6274)
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp).